__Ngày 27/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
__Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng các chế độ hỗ trợ vật chất cụ thể từ hoạt động quản lý nhà nước. Từ đó để đảm bảo cho các hộ được đảm bảo sinh sống ổn định, được cải thiện chất lượng cuộc sống. Các tiêu chí bình xét hộ nghèo cũng được áp dụng, xác định trong hoạt động tổ chức quản lý nhà nước. Từ đó xây dựng các chính sách hỗ trợ trên thực tế cho người thuộc từng nhóm đối tượng trên. Cùng tìm hiểu các quy định, cách xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và chế độ nhà nước quy định về chính sách giành cho hộ nghèo và cận nghèo.
1. HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO LÀ GÌ?
__Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, ta có thể phân biệt được hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình. Trong đó, tính chất đo lường được xác định trong khả năng làm ăn, thu nhập hàng tháng. Từ đó mà họ không đảm bảo được khả năng cũng như sử dụng các nhu cầu thiết yếu.
__Có thể thấy, tiêu chuẩn hộ cận nghèo trên được quy định tương đối giống với tiêu chuẩn hộ nghèo. Các nội dung về điều kiện thu nhập bình quân đầu người/tháng được căn cứ như nhau. Tuy nhiên, với tiêu chuẩn hộ nghèo, gia đình phải thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Trong khi ở hộ cận nghèo, các chỉ số được xác định là dưới 03.
__Tiêu chí hộ nghèo ở thành thị và nông thôn có nội dung khác nhau. Theo đó thì:
1.1. Đối với hộ nghèo:
Tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 – 2025 được quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:
– Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Các chỉ số đo lường được xác định trong bảng bên dưới. Thu nhập bình quân đầu người/tháng đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với mức giá sinh hoạt ngày càng đắt đỏ hiện nay.
1.2. Đối với hộ cận nghèo:
Giai đoạn 2022 – 2025, tiêu chuẩn để xác định hộ cận nghèo sẽ được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:
– Khu vực nông thôn: Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
– Khu vực thành thị: Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống, đồng thời cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
__Tiêu chí về mức thu nhập bình quân cũng đã tăng để phù hợp hơn với đời sống xã hội. Có tất cả 12 chỉ số được phản ánh trong hoạt động đánh giá, quản lý nhà nước.
__Sang năm 2022, tiêu chuẩn về hộ nghèo sẽ được áp dụng theo các tiêu chí mới tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP. Thể hiện sự phù hợp, áp dụng linh hoạt trong từng giai đoạn phát triển đất nước. Giúp hộ nghèo vươn lên, có được nghề nghiệp và cải thiện mức thu nhập.
2. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIÀNH CHO HỘ NGHÈO
2.1. Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh:
Căn cứ quy định tại:
+ Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
+ Điều 2, 3, 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
+ Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP.
Trong đó, người thuộc hộ gia đình nghèo là một 29 đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên sẽ được hỗ trợ tiền ăn.(Căn cứ theo Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg).
2.2. Miễn học phí cho học sinh, sinh viên:
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP. Bao gồm:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo;
– Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2.3. Người thuộc hộ nghèo có thể được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
Căn cứ quy định Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Các đối tượng bao gồm:
– Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng: Được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
– Người từ đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng: Được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
– Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn: Được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
– Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học: Được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn: Được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
2.4. Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh:
__Căn cứ Công văn số 866 năm 2019: Mức vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ, không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
__Lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 6,6%/năm đối với hộ nghèo.
Hỗ trợ vay vốn về nhà ở để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở: Căn cứ Quyết định 33 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ. Số tiền tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.5. Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng:
Căn cứ 1 Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC: Được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh.
Phương thức hỗ trợ: Chi trả trực tiếp đến hộ nghèo.
3. CHÍNH SÁCH CHO HỘ CẬN NGHÈO
3.1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí:
Căn cứ: Quyết định số 705/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ: Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia. Các nhóm đối tượng bao gồm:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo;
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 797/QĐ-TTg năm 2012.
3.2. Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
– Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
– Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ cận nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
3.3. Được hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở khi gặp thiên tai:
Theo Điều 15 Nghị định 20 năm 2021:
– Hộ cận nghèo có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
– Hộ cận nghèo có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
3.4. Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh:
Căn cứ: Công văn số 866 năm 2019:
– Cho vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ mà không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
– Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 7,92%/năm.
3.5. Học sinh thuộc hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí:
– Căn cứ:
+ Điều 85 Luật giáo dục năm 2019.
+ Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
– Nội dung:
+ Học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo được miễn học phí.
+ Trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo được giảm 50% học phí./.