Ngày 17/6/2010, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật An toàn thực phẩm. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2011.
Sau đây
là một số quy định cơ bản trong
Luật An toàn thực phẩm:
Thực phẩm
là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến,
bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược
phẩm.
Thực phẩm
tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản,
rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
Thực phẩm
chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho
cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao
gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.
An toàn thực
phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Ngộ độc thực
phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa chất độc.
1. Quyền và
nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm
- Người
tiêu dùng thực phẩm có các quyền sau đây:
+ Được
cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin
về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối
với thực phẩm;
+ Yêu cầu
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi của mình theo
quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu
tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
+ Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
+ Được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực phẩm không an toàn
gây ra.
- Người
tiêu dùng thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tuân thủ
đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
+ Kịp thời
cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai báo ngộ
độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm;
+ Tuân thủ
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng thực phẩm.
2. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Có dụng
cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
- Dụng cụ
nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
- Dụng cụ
ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
- Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và
thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố
- Phải
cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm.
- Phải được
bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ
quan đường phố.
4. Điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực
phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố
- Nguyên
liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
- Dụng cụ
ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
- Bao gói
và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi
nhiễm vào thực phẩm.
- Có dụng
cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
-
Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
- Tuân thủ
quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm./.