Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở
được Quốc hội thông qua ngày 10/11/2022, Luật có 6 chương 91 Điều, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2023.
Cơ
sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cộng đồng dân
cư trên địa bàn cấp xã; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây
gọi chung là cơ quan, đơn vị); tổ chức có sử dụng lao động
(khoản 1 Điều 2).
Thực
hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện
ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý
kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật (khoản 2 Điều 2).
1. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở (Điều
3)
-
Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-
Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật
tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương
cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
-
Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
-
Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-
Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh
của Nhân dân.
2. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
(Điều 5)
-
Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo quy định của pháp luật.
- Đề
xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
-
Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với
các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của pháp luật.
-
Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở (Điều 6).
-
Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-
Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức có sử dụng lao động.
-
Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-
Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Quyền thụ hưởng của công dân
(Điều 7)
-
Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
-
Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của
chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức ở nơi mình cư trú, công tác,
làm việc.
- Được
thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, chế độ an sinh xã
hội, sự an toàn, ổn định của đất nước, của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao
động và kết quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú,
công tác, làm việc.
-
Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, sản xuất, kinh
doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân, gia
đình và cộng đồng.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở (Điều 9).
- Gây khó khăn, phiền hà
hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Bao che, cản trở, trù
dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo;
tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm
có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Lợi dụng việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
- Lợi dụng việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo
lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá
nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Giả mạo giấy tờ,
gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định,
tham gia ý kiến của công dân.
6. Những nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải
công khai (Điều 11).
Trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp
luật, chính quyền địa phương cấp xã phải công
khai các nội dung sau đây:
- Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng
năm của cấp xã và kết quả thực hiện;
- Số
liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài
chính của cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch
hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và
thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06
tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt
động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực
hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
- Dự
án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án,
công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp
xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của cấp xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và
điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;
-
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán
bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
cấp xã;
-
Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình,
dự án đối với địa bàn cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
- Tình
hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển,
chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với
tài sản công do cấp xã quản lý; tình
hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương
cấp xã;
-
Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và
kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ
bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai
trên địa bàn cấp xã;
-
Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ
trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ
trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng
các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn cấp xã;
- Số
lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được
gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm
hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn cấp xã;
-
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi
phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Kế hoạch lấy ý kiến Nhân
dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý
kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội dung chính
quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của
Luật này;
-
Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính
quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu;
-
Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá
nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thực hiện;
- Nội dung khác theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
7. Hình thức và thời điểm công khai thông tin (Điều 12).
- Các hình thức công
khai thông tin bao gồm:
+ Niêm yết thông tin;
+ Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
+ Phát tin trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã (nếu có);
+ Thông qua Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
+ Gửi
văn bản đến công dân;
+ Thông qua hội nghị
trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
+ Thông qua việc tiếp
công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát
ngôn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thông báo đến tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp
khác để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
+ Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp
luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại
thôn, tổ dân phố;
+
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
- Thời điểm công khai
thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung
cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức công khai thông tin.
8. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
(Điều 15).
-
Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng
trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ
hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
-
Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư
ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản
kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được
giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp
khác.
-
Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
-
Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
-
Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng.
-
Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy
định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
9. Đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định
(Điều 16).
-
Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
-
Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
-
Công dân cư trú tại thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất về nội dung quy định
tại Điều 15 của Luật này và được ít nhất là 10% tổng số hộ
gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định nếu không trái
với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường
hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở thôn, tổ dân
phố đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được
Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố đưa ra để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc
thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại
cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể
hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác
phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia
đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
10. Hình thức Nhân dân bàn và
quyết định (Điều 17)
- Tùy theo nội dung
được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn
và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
+ Tổ
chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
+ Phát
phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c)
Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được
cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
- Việc
bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật
này phải được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình
thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết
định các công việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc
phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
- Trường
hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì
thực hiện theo quy định đó.
11. Quyết định của cộng đồng dân cư (Điều 20).
-
Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị
quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù
hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng
đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố.
-
Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+
Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
+
Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có
mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
+
Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
+
Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
+
Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu
quyết trực tuyến của hộ gia đình;
+
Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
+
Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở
thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
+
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu
quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực
tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
12. Những nội dung Nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định (Điều
25)
- Dự
thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và
phương án phát triển ngành, nghề của cấp xã.
- Dự
thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và
phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý.
- Chủ trương, chính sách
đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư đối với
việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có
quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
- Dự thảo đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố, ghép cụm dân cư.
- Dự thảo quyết định
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao
gồm quyết định ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng,
trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
- Dự thảo nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
- Dự
thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; dự thảo quy chế thực
hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị
trấn (nếu có).
- Dự
thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn
chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa bàn cấp xã.
- Các nội dung khác theo
quy định của pháp luật, quy chế thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp
xã thấy cần lấy ý kiến.
13. Nội dung kiểm tra, giám sát (Điều
30).
- Công dân kiểm tra việc
thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15
của Luật này.
- Công dân giám sát việc
tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của
chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
14. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
cấp xã với Nhân dân (Điều 32).
- Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối
thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
ở địa phương.
- Nội
dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối
thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
15. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư Điều 33
- Hội nghị của cộng đồng dân cư được
tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội
nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
- Tại hội nghị, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình
của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các
nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt
trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã.
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo
cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét,
xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
- Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.
16. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 36)
- Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên
địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng
thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
- Nhiệm kỳ của Ban Thanh
tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa
bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín
nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm
nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành
viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là
từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối
hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên
Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
- Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng
ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng
ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
17. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Điều 39).
- Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động.
- Căn cứ vào chương
trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng
phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và
hằng năm.
- Ban Thanh tra nhân dân
có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời
tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
18. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng (Điều 41).
- Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập
theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn
cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư
hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân
cho cấp xã.
Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện
người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng
ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành
viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban./.