1. Hỏi:
Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, ban hành thời gian nào và có hiệu
lực thi hành từ ngày tháng năm nào?
Trả lời: Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 được Quốc hội ban hành ngày
14/11/0022, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023.
2.
Hỏi: Thế nào là bạo lực gia đình?
Trả lời: Bạo lực gia đình là
hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại
về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia
đình. (Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
3.
Hỏi: Cấm tiếp xúc là biện pháp gì?
Trả lời: Cấm tiếp xúc là
biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực
gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực
gia đình. (Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình).
4.
Hỏi: Nơi
tạm lánh là địa điểm để đảm bảo việc gì?
Trả lời: Nơi tạm lánh là
địa điểm để bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình. (Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
5. Hỏi:
Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định, có bao nhiêu trường hợp được
coi là hành vi bạo lực gia đình? Cụ thể gồm những hành vi nào?
Trả lời: Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định, có 16 trường hợp được coi
là hành vi bạo lực gia đình? Cụ thể gồm những hành vi sau:
1) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc
hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
2) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác
xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
3) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người,
con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
4) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng,
chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng
tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
5) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể,
giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
6) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người
thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây
áp lực thường xuyên về tâm lý;
7) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và
chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
8) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm
xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
9) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình
dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
10) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm;
cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo
lực;
11) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc
cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
12) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn
giới tính thai nhi;
13) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của
gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
14) Cưỡng
ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả
năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra
tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
15) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
16) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ
ở hợp pháp trái pháp luật.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
6.
Hỏi: Các thành viên trong gia đình có trách
nhiệm như thế nào trong phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời: Các
thành viên trong gia đình có trách nhiệm như sau:
- Giáo dục, nhắc nhở
thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo
lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị
bạo lực gia đình.
- Phối hợp với
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Thực hiện các
biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. (Điều 11 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
7. Hỏi: Cá nhân khi phát hiện hành vi bạo
lực gia đình có trách nhiệm gì?
Trả lời: Cá nhân khi phát
hiện hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm:
- Báo tin,
tố giác ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình năm 2022.
- Tham gia bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình và các hoạt động phòng,
chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. (Khoản 2 Điều 12 Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình).
8. Hỏi: Hòa giải trong phòng,
chống bạo lực gia đình là việc người tiến hành hòa giải làm gì?
Trả lời: Hòa
giải trong phòng, chống bạo lực gia đình là việc người tiến hành
hòa giải hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các
thành viên gia đình để không làm phát sinh, tái diễn hành vi bạo lực
gia đình. (Khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
9. Hỏi: Đề nghị cho biết trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các tổ chức, cá
nhân khác đối với hòa giải viên của Tổ hòa giải ở cơ sở trong công tác
phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời: Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức, cá nhân khác hướng
dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho hòa giải
viên của Tổ hòa giải ở cơ sở. (Khoản 4
Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình năm 2022).
10. Hỏi: Địa chỉ tiếp nhận tin báo,
tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm những nơi nào?
Trả lời: Địa chỉ tiếp nhận tin
báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
1) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra hành vi bạo lực gia đình;
2) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng
gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
3) Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo
lực gia đình là người học;
4) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia
đình;
5) Người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
6) Tổng đài điện thoại quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình. (Điều
19 Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình năm 2022).